Dưới đây là tóm tắt tiểu sửThượng tướng Trần Văn Quang, nguyên Ủy viên dự khuyết Trung ương Đảng, Thứ trưởng Bộ Quốc phòng, nguyên Phó Tổng Tham mưu trưởng Quân đội Nhân dân Việt Nam, nguyên Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam
Đồng chí Thượng tướng Trần Văn Quang (tên thật là Trần Thúc Kính; bí danh: Bảy Tiến), sinh năm 1917. Quê quán: Xã Nghi Hoa, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An. Thường trú tại số nhà 60, phố Trúc Khê, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.
-
Năm 1935, đồng chí tham gia Hội Ái hữu hoạt động ở địa phương. Tháng 10-1936, đồng chí được kết nạp vào Đảng Cộng sản Đông Dương.
-
Năm 1937, đồng chí là Huyện ủy viên Nghi Lộc (Nghệ An). Năm 1938, đồng chí là Thành ủy viên Sài Gòn - Chợ Lớn, hoạt động trong phong trào công nhân xe lửa, thợ máy, thợ giặt.
-
Từ tháng 10-1939 đến tháng 9-1940, đồng chí bị thực dân Pháp bắt ở Nghệ An; từ tháng 10-1940 đến tháng 3-1941, đồng chí vượt ngục, được Xứ ủy trao nhiệm vụ tổ chức lại Đảng bộ tỉnh Nghệ An.
-
Từ tháng 4-1941 đến tháng 5-1945, đồng chí bị thực dân Pháp bắt lần thứ hai, bị kết án tù chung thân và bị đưa đi đày tại Buôn Ma Thuột.
-
Tháng 6-1945 đến tháng 11-1945, đồng chí ra tù tiếp tục hoạt động, tham gia Ủy ban Khởi nghĩa tỉnh Nghệ An, được cử vào Tỉnh ủy, phụ trách Ủy viên quân sự.
-
Tháng 12-1945 đến tháng 10-1946, đồng chí giữ chức Chủ nhiệm Tham mưu Khu 4. Tháng 11-1946 đến tháng 02-1950, đồng chí là Chính ủy Khu 4, Phân khu trưởng kiêm Chính ủy Phân khu Bình-Trị-Thiên; Khu ủy viên.
-
Tháng 3-1950 đến tháng 5-1951, đồng chí giữ chức Chính ủy Sư đoàn bộ binh 304; Bí thư Sư đoàn ủy.
-
Tháng 6-1951 đến tháng 7-1953, đồng chí được giao phụ trách Cục Địch vận; Cục trưởng Cục Địch vận, Tổng cục Chính trị.
-
Tháng 8-1953, đồng chí được bổ nhiệm Cục trưởng Cục Tác chiến, Bộ Tổng Tham mưu. Năm 1959, đồng chí được bổ nhiệm Phó Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam.
-
Năm 1961, đồng chí được chỉ định vào Ủy viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng; tham gia Trung ương Cục miền Nam, phụ trách quân sự.
-
Năm 1965, đồng chí là Tư lệnh Quân khu 4.
-
Từ năm 1966 đến năm 1973, đồng chí giữ chức Tư lệnh kiêm Chính uỷ Quân khu Trị Thiên; Bí thư Quân khu uỷ, Bí thư Khu ủy.
-
Từ năm 1974 đến tháng 10-1977, đồng chí là Phó Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam.
-
Từ tháng 11-1977 đến tháng 5-1978, đồng chí là Thứ trưởng Bộ Quốc phòng.
-
Từ tháng 6-1978 đến tháng 01-1981, đồng chí giữ chức Tư lệnh kiêm Chính ủy Quân tình nguyện Việt Nam tại Lào (Binh đoàn 678); Bí thư Đảng ủy Binh đoàn.
-
Tháng 02-1981 đến tháng 11-1992, đồng chí là Thứ trưởng Bộ Quốc phòng.
-
Tháng 11-1992 đến tháng 12-2002, đồng chí là Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
-
Năm 2007, đồng chí được nghỉ hưu.
Đồng chí được phong quân hàm: Thiếu tướng năm 1959; Trung tướng tháng 4-1974; Thượng tướng tháng 12-1984.
Đồng chí là Ủy viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa III; Ủy viên Thường vụ Đảng ủy Quân sự Trung ương (nay là Quân ủy Trung ương); Ủy viên Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam khóa III.
Do có nhiều công lao, đóng góp đối với sự nghiệp cách mạng của Đảng và dân tộc, đồng chí đã được Đảng, Nhà nước tặng thưởng Huân chương Sao Vàng, Huân chương Hồ Chí Minh, Huân chương Quân công hạng nhất, Huân chương Chiến thắng hạng nhất, Huân chương Kháng chiến chống Mỹ cứu nước hạng nhất, Huy hiệu 75 năm tuổi Đảng và nhiều phần thưởng cao quý khác./.
Theo TTXVN
(TH)